Immunepath-IP® là một loại nguyên liệu có khả năng kích thích tăng cường hệ miễn dịch được chiết xuất từ vách tế bào chủng lợi khuẩn Lactobacillus paracasei. Immunepath-IP® có thể sử dụng được trong thời gian dài, được ứng dụng trong phòng và hỗ trợ điều trị nhiều loại bệnh, kết hợp cùng với thuốc kháng sinh, hóa trị, xạ trị và các probiotics hoặc có thể dùng đơn chất. Loại “nguyên liệu mới” này đã được nghiên cứu sáng tạo thành công bởi Viện Thực phẩm Chức năng (VIDS).
1. Probiotics là gì?
Chất trợ sinh (Probiotics) theo tiếng Hy lạp bao gồm hai từ Pro có nghĩa là “vì” và Biosis có nghĩa là “sự sống”. Probiotics là chế phẩm chứa các vi sinh vật sống đã chọn lọc mà khi đưa vào cơ thể với lượng đủ sẽ tạo ra ảnh hưởng có lợi đến sức khỏe của cơ thể vật chủ.
Một nhà bác học Nga, Metchnikoff (1845-1916) cho rằng những người nông dân Bulgari luôn sống rất khỏe mạnh là vì họ thường xuyên sử dụng sữa chua có chứa vi khuẩn Lactic, các vi khuẩn này ảnh hưởng tới hệ vi sinh vật đường ruột và làm giảm tác động gây độc của các vi sinh vật gây hại.
2. Tiêu chí lựa chọn Probiotics?
Nói chung các vi sinh vật được lựa chọn làm probiotics cho người thường phải có các tiêu chí sau đây:
- Có tính định danh chính xác thuộc loài nào.
- Có nguồn gốc từ người, tính di truyền ổn định, không mang các gen đề kháng kháng sinh có thể truyền được.
- Có khả năng bám dính vào niêm mạc đường tiêu hóa của vật chủ.
- Có khả năng cạnh tranh thức ăn với các vi sinh vật có hại.
- Không sinh chất độc và không gây bệnh cho vật chủ.
- Có khả năng tồn tại độc lập trong một thời gian dài.
- Có khả năng sinh các enzyme hoặc các sản phẩm cuối cùng mà cơ thể vật chủ có thể sử dụng.
Chịu được PH thấp ở dạ dày và muối mật ở ruột non Các loài vi sinh vật được sử dụng làm probiotic bao gồm các loài thuộc chi Lactobacillus (L. Acidophilus, L. Casei, L. Fermentum, L. Paracasei, L. Rhamnosus….), chi Bacillus (Bacillus Subtilis, Bacillus Coagulans…) và các loài thuộc chi Bifidobacterium.
Hiện nay, trên thị trường có nhiều loài được sử dụng làm probiotic trong đó chi Lactobacillus là chủ yếu. Chi Lactobacillus không có khả năng tạo bào tử nên việc bảo quản khó khăn trong quá trình lưu thông phân phối làm cho tỷ lệ sống sót thấp.
Đã có nhiều sản phẩm lưu hành trên thị trường chứa các loài thuộc chi Lactobacillus, tuy nhiên khi mang về phòng thí nghiệm kiểm tra thì hầu hết là mật độ còn rất thấp hoặc không còn.
Vì vậy, việc nghiên cứu các chế phẩm được tách ra từ thành tế bào để làm thức ăn cho vi khuẩn có sẵn trong đường ruột hoặc làm tăng sức đề kháng cho cơ thể đang là sự lựa chọn ưu tiên hàng đầu và hết sức cần thiết.
3. ImmunePath-IP® là gì? Nó tác dụng thế nào đối với hệ miễn dịch?
Immunepath-IP® là kết quả của quá trình phân tách vi khuẩn loài Lactobacillus Paracasei bằng các enzymes đặc hiệu, sau đó tách lọc và sử dụng những phân tử Peptidoglycan rất bền và ổn định của thành tế bào với lượng vi bào rất lớn, tương đương ≥ 3.109 ÷ 3,5.109 có trong 100mg.
Các phân tử Peptidoglycan này không những không bị phân hủy trong môi trường axit dạ dày (khác với các vi khuẩn sống probiotic) mà còn có tác dụng như một loại chất bổ dưỡng, vừa kích thích hệ miễn dịch tại chỗ ở niêm mạc ruột, vừa thông qua các cytokine tăng cường sức đề kháng không đặc hiệu của toàn bộ cơ thể.
Đối với bản thân nhu mô ruột, chất trợ sinh này cũng làm tăng sức khỏe, chức năng và tạo điều kiện cho sự phát triển lành mạnh, ổn định của các vi khuẩn có ích trong đường ruột.
Immunepath-IP® còn làm tăng trưởng các cytokine. Immunepath-IP® kìm hãm và điều hòa hoạt tính của TNF-alpha và Interleukin 2 để các chất này không gây tổn thương cho cơ thể trong các bệnh viêm mạn tính, dị ứng và bệnh tự miễn.
Không chỉ có lợi ích đối với đường tiêu hóa, chất trợ sinh Immunepath-IP® còn có tác dụng trên chuyển hóa, chống u, điều biến miễn dịch: RDN của nhiễm sắc thể từ màng, từ yếu tố hòa tan của Lactobacillus Paracasei gây cảm ứng mạnh, giúp tăng sinh lympho T sản xuất các cytokin (miễn dịch tế bào), còn giúp tăng sinh lympho B ở lách (miễn dịch thể dịch) để tiết các Globulin miễn dịch (Ig).
Màng tế bào của Lactobacillus Paracasei chứa Peptidoglycan, Acid lipoteichoic kích thích được đại thực bào và tế bào tua cũng thúc đẩy lympho T sản xuất cytokine và tế bào NK tiết INFγ.
Lactobacillus Paracasei và những tạp khuẩn khác cùng có lợi ích toàn thân là những “chất trợ sinh miễn dịch” (immunoprobiotics) giúp tăng cường sức khỏe qua hệ miễn dịch niêm mạc, để phân biệt với những “chất trợ sinh” (probiotics) đơn thuần chỉ có lợi ích trên ống tiêu hóa.
Hệ miễn dịch của niêm mạc bao gồm: mô bạch huyết (các mảng Peyer) ở ruột; niêm mạc đường niệu – sinh dục, các tuyến nước mắt, nước bọt, tuyến vú, đường thở (mũi, phế quản), amiđan, mô bạch huyết ở mũi…đều được hưởng lợi ích của chất trợ sinh miễn dịch ImmunePath-IP.
Tìm hiểu thêm về nguyên liệu Immunepath-IP®
4. Nghiên cứu tác dụng kích thích miễn dịch của Immunepath-IP® trên động vật thực nghiệm
Miễn dịch học đang là một trong những lĩnh vực phát triển mạnh mẽ và có nhiều triển vọng của ngành công nghệ y sinh học. Một hướng nghiên cứu quan trọng và cấp thiết của miễn dịch là các vấn đề liên quan đến phòng ngừa và điều trị rồi loạn chức năng miễn dịch.
Vì vậy, điều biến miễn dịch nhằm khôi phục lại sự cân bằng của hệ miễn dịch đang là mục tiêu của các thuốc và hóa chất hiện nay, Immunepath-IP® là một chế phẩm được chiết xuất từ vách tế bào vi khuẩn Lactobacillus paracasei. Hiệu quả hỗ trợ hệ miễn dịch của L. paracasei đã được chứng minh trong nhiều y văn trên thế giới.
Tuy nhiên, ở Việt Nam cho đến nay chưa có công trình nghiên cứu đánh giá về tác dụng trên miễn dịch của các chiết xuất từ vách chủng vi khuẩn này. Vì vậy, nghiên cứu này nhằm đánh giá tác dụng kích thích miễn dịch của Immunepath-IP® trên chuột nhắt trắng bị gây suy giảm miễn dịch bằng cyclophosphamid.
4.1. Nguyên liệu và phương pháp
Thuốc nghiên cứu: Chế phẩm Immunepath-IP® (viết tắt IP®), sản xuất tại Viện Thực phẩm chức năng Việt Nam (VIDS).
Thành phần: đi từ chủng Lacfobacillus paracasei, các phân đoạn vách tế bào peptidoglycan (trong 1 g có khoảng 3 x 10° tế bào), sau đó thủy phân các tế bào bằng công nghệ enzym thành các phân đoạn có kích thước siêu nhỏ.
Hóa chất và dụng cụ xét nghiệm:
- Cyclophosphamid (Endoxan) dạng thuốc bột của hãng Baxter, Đức. Levamisol (Tetramisole hydrocloride) dạng thuốc bột của hãng Sigma, Đức. Kit định lượng IL1-a, IL-6, IL-12 và IFN-Ơq của hãng Gloud-Clone, Houston, Mỹ. Hoá chất và máy huyết học tự động Exigo-VET của hãng Exigo, Thụy Điền.
- Đối tượng nghiên cứu: Chuột nhắt trắng chủng Swiss, thuần chủng, cả 2 giống do Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương cung cấp. Chuột được nuôi trong điều kiện đầy đủ thức ăn và nước uống tại phòng thí nghiệm Bộ môn Dược lý, Trường ĐH. Y Hà Nội từ 7 ngày trước khi nghiên cứu và trong suốt thời gian nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu: Tiêm màng bụng cyclophosphamid, liều duy nhất 200 mg/kg thế trọng để gây suy giảm miễn dịch trên chuột nhắt trắng.
Chuột được chia ngẫu nhiên thành 6 lô:
- Lô 1 (n = 10) (Chứng sinh học): uống nước cất hàng ngày.
- Lô 2 (n = 10) (Mô hình): tiêm CY và uống nước cắt hàng ngày.
- Lô 3 (n = 10) (Chứng dương): tiêm CY và uống levamisol liều 100 mg/kg.
- Lô 4 (n = 10) (IP® liều 72 mg/kg): tiêm CY và uống IP® liều 72 mg/kg.
- Lô 5 (n = 10) (IP® liều 218 mg/kg): tiêm CY và uống IP® liều 216 mg/kg.
- Lô 6 (n = 10) (IP® liều 432 mg/kg): tiêm CY và uống IP® liều 432 mg/kg.
Chuột bắt đầu được uống nước cất, levamisol và thuốc thử liên tục từ ngày thứ 1 đến ngày thứ 7. Ngày thứ 4 của mô hình, tiêm màng bụng cyclophosphamid liều 200 mg/kg ở các lô 2, 3, 4, 5 và 6.
Xét nghiệm chức năng miễn dịch: Trọng lượng lách, tuyến ức tương đối; xét nghiệm vi thể lách và tuyến ức; số lượng bạch cầu chung; phản ứng bì với kháng nguyên OA; định lượng IL1-a, IL-6, IL-12 và IFN-q ở máu ngoại vi.
Phân tích và xử lý số liệu: xử lý số liệu bằng phần mềm Microsoft Excel 2007, kiếm định theo test T-Student. Kết quả được trình bày dưới dạng X + SD.
4.2. Kết quả nghiên cứu tác dụng tăng cường hệ miễn dịch của ImmunePath-IP do Trường ĐH Y Hà Nội triển khai
4.2.1. Ảnh hưởng của IP® lên tình trạng chung của hệ miễn dịch
Biểu đồ 1. Ánh hưởng của IP® lên trọng lượng lách và tuyến ức tương đối
Kết quả ở biểu đồ 1 cho thấy: Ớ lô mô hình, trọng lượng tuyến ức tương đối (TLTƯTĐ) giảm có ý nghĩa thống kê so với lô chứng sinh học (p < 0,05); trọng lượng lách tương đối (TLLTĐ) tăng rõ rệt so với lô chứng sinh học (p < 0,01). IP® liều 216 mg/kg và liều 432 mg/kg đều có xu hướng làm tăng TLLTĐ và TLTƯTĐ so với lô mô hình (p > 0,05). Ở lô dùng IP® liều 72 mg/kg, TLTƯTĐ tăng rõ rệt so với lô mô hình (p<0,01).
4.2.2. Cấu trúc vi thể của lách và tuyến ức
Hình ảnh vi thể tuyến ức (HE x 100)
Ở lô mô hình, số lượng lympho bào, kích thước lách và tuyến ức giảm rõ so với lô chứng sinh học. Levamisol, IP® liều 72 mg/kg, 216 mg/kg và 432 mg/kg làm tăng rõ rệt số lượng lympho bào và kích thước lách và tuyến ức so với lô mô hình (ảnh 1 và ảnh 2).
4.2.3. Số lượng bạch cầu
Biểu đồ 2. Ảnh hưởng của IP® số lượng bạch cầu
Kết quả ở biểu đồ 2 cho thầy: Ở lô mô hình, tổng số lượng bạch cầu trong máu ngoại vi có xu hướng giảm so với lô chứng sinh học (p > 0,05). Ở lô dùng IP® liều 72 mg/ kg, số lượng bạch cầu trong máu ngoại vi có xu hướng tăng so với lô mô hình. IP® liều 218 mg/ kg làm tăng có ý nghĩa số lượng bạch cầu so với lô mô hình với p < 0,05.
4.2.4. Ảnh hưởng của IP® lên đáp ứng miễn dịch đặc hiệu
Biều đồ 3. Ảnh hưởng của IP® đến phản ứng bì với kháng nguyên OA
Kết quả ở biểu đồ 3 cho thấy: Phản ứng bì với kháng nguyên OA ở lô mô hình có xu hướng giảm so với lô chứng sinh học, tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). IP® liều 72 mg/kg làm gia tăng rõ rệt phản ứng bì so với lô mô hình với p< 0,01. IP® liều 216 mg/kg và liều 432 mg/kg có xu hướng tăng so với lô mô hình, tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
Nghiên cứu trên súc vật thực nghiệm, thấy các phân tử peptidoglycan của ImmunePath-IP đã kích thích rất mạnh sự sinh trưởng và biệt hóa cao các bạch cầu lympho tại đường ruột và trong máu.
4.2.5. Định lượng các cytokin trong máu
Bảng 1. Ảnh hưởng của IP® lên nông độ một số cylokin trong máu ngoại ví
Kết quả ở bảng 1 cho thấy:
- Ở lô mô hình, CY làm tăng rõ rệt nồng độ IL1-a trong máu ngoại vi so với lô chứng sinh học với p < 0,001.
- CY có xu hướng làm tăng nồng độ IL-12 và IFN-ơ, đồng thời có xu hướng làm giảm nồng độ IL-6 so với lô chứng sinh học(p > 0,05).
- IP® liều 72 mg/kg làm giảm có ý nghĩa nồng độ IL1-a (p < 0,05), làm giảm rõ rệt nồng độ IL-8 và IL-12 so với lô mô hình (p < 0,01).
- IP® liều 216 mg/kg có xu hướng làm giảm nồng độ IL1-a và nồng độ IL-8, làm giảm rõ rệt nồng độ IL-12 (p < 0,01), không có sự khác biệt về nồng độ IFN-q so với lô mô hình (p > 0,05).
- IP® liều 432 mg/kg làm giảm có ý nghĩa thống kê nồng độ IL1-a, IL-12 với p < 0,05 và p < 0,01; có xu hướng làm giảm nồng độ IL-8 và IFN-g so với lô mô hình (p > 0,05).
Tìm hiểu thêm về nguyên liệu sinh học Immune Bio TT (dùng cho TACN – thủy sản)
Kết quả nghiên cứu tác dụng tăng cường hệ miễn dịch của ImmunePath-IP do Trường ĐH Y Hà Nội triển khai
5. Kết luận
Immunepath-IP® các liều 72mg/kg, 216mg/kg và 432mg/kg chuột, uống liên tục trong 7 ngày có xu hướng kích thích miễn dịch trên mô hình gây suy giảm miễn dịch cấp tính bằng Cyclophosphamid liều 200mg 1 lần duy nhất thông qua các chỉ số:
- Immunepath-IP® liều 72mg/kg làm tăng đáp ứng miễn dịch tế bào: tăng rõ rệt số lượng bạch cầu Lympho, bạch cầu trung tính, tăng phản ứng bì với kháng nguyên OA so với lô mô hình.
- Immunepath-IP® liều 216mg/kg làm tăng số lượng bạch cầu trong máu ngoại vi so với lô mô hình, tăng rõ rệt số lượng bạch cầu Lympho.
- Immunepath-IP® cả 3 liều giúp cải thiện tốn thương gây ra do Cyclophosphamid so với lô mô hình, trong đó Immunepath-IP® các liều 216mg/kg và 432mg/kg đ
Nguồn:
- KazungG. B. (2011), Basic and Clinical Pharmacology, twelth edition, McGraw-Hill Companlies, Inc.
- Rang H.P., Riter J. M., Flower R. J., etal (2015), Rang and Dales Pharmacology, eighth edition, Elsiver, UK.
- Noguria Belkacem, Nicolas Serafini, Richard Wheeler, et al (2017), “Lacfobacillus paracasel faeding improvesimmune
contol of influenza infection in mice”, PLoS One, 12(9), e0184976. - Benyacoub J., Bosco N., Blanchard C., et al (2014), “Immune modulation property of Lactobacillus paracasei NGC2461 (ST11) strain and impact skin defences”, Benef Microbes, 5(2), 129-136.
- Rang H. P., Ritter J. M., Flower R. J., etal (2015), Rang and Dales Pharmacology, eighth edition, Elsiver, UK.
- V. 8. Pidgorkyi, L. N. Shynkarenko-Sichel, N. A. Timoshok, et al (2011), “Effects of dry enzymatic lysate Del-immune V® on cytokine production in the experimental models”, Experimental works, 23-36.
- SalvaS., MaranzinoG., VillenaJ., etal(2014), “Probiotic Lactobacillus strains protect against myelosuppression and immunosuppression in cyclophosphami.
ImmunePath-IP® – Nguyên liệu mới giúp tăng cường hệ miễn dịch | Nguyên liệu Thực Phẩm Chức Năng
Thông tin chi tiết hoặc nhận báo giá, quý khách vui lòng liên hệ:
Hotline/Zalo: 08888 3 15 17
Email: thientue.net.vn@gmail.com
Dược phẩm Thiên Tuế
- Hợp tác chân thành -

Nguyên liệu sản xuất
Thực phẩm chức năng
Danh mục nguyên liệu phục vụ cho việc sản xuất các loại TPCN như thực phẩm bổ sung, thực phẩm bảo vệ sức khỏe, ...

Nguyên liệu sản xuất
Mỹ phẩm
Danh mục nguyên liệu phục vụ cho việc sản xuất các loại mỹ phẩm như kem dưỡng, son, phấn, dầu gội, chăm sóc, ...

Nguyên liệu sản xuất
Thực phẩm
Danh mục nguyên liệu phục vụ cho việc sản xuất các loại thực phẩm như bánh, kẹo, mì gói, nước ngọt, đồ uống, ...
Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Thiên Tuế
THIENTUE PHARMACEUTICAL JOINT STOCK COMPANY
Xin chào quý khách! Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Thiên Tuế (Thientue Pharma JSC) tự hào là đơn vị cung cấp nguyên liệu dược liệu cho sản xuất dược, nguyên liệu cho sản xuất thực phẩm chức năng, nguyên liệu cho sản xuất mỹ phẩm, thực phẩm và nguyên liệu cho sản xuất thức ăn chăn nuôi, nguyên liệu cho sản xuất thuốc thủy sản hàng đầu Việt Nam.
Thiên Tuế xin gửi tới Quý khách hàng lời chào trân trọng, lời chúc sức khỏe, may mắn và thành công. Chúng tôi rất mong nhận được sự hài lòng từ quý khách hàng.
Xin cám ơn quý khách!
Điều đặc biệt từ Thiên Tuế
Nguyên liệu có chứng minh lâm sàng
Tập hợp danh mục các nguyên liệu đặc biệt, đã được chứng minh lâm sàn bởi các cơ sở uy tín cấp quốc gia.
Tập hợp danh mục các nguyên liệu được phân phối độc quyền bởi công ty Thiên Tuế.
Giá nguyên liệu sẽ được cập nhật hàng ngày. Để lại thông tin để lấy toàn bộ bảng giá mới nhất.